Cây hy thiêm (cây cỏ đĩ) có tác dụng gì?

Cây cỏ đĩ

Contents

Tìm hiểu hoa cẩm tú cầu

hy thiêm hay cỏ đĩ thực chất là một loại cây chó đẻ có hoa màu vàng. Ngoài tên gọi hy thiêm hay cỏ đĩ, cây còn được biết đến với các tên gọi khác như kim ngân, hy tiên, cỏ đĩ, chó đẻ, hy thảo, búp tua, lưỡi đồng, chóe hoa vàng, thánh hỏa.

Đặc điểm sinh thái

Hy thiêm là loại cây thân thảo, cao khoảng 30 cm đến 1 m. Cây có nhiều cành, trên thân các cành có tuyến lông. Lá dài 4-10 cm, rộng 3-6 cm, cuống lá tương đối ngắn, mọc đối, mép có răng cưa không đều. Đầu lá nhọn, hai bên cuống lá nhỏ, mặt sau có lông. Hoa cẩm tú cầu có màu vàng và có lông ở cuống. Quả mọc thành hình ngôi sao. Quả hình trứng, có 4-5 cạnh, dài 3mm, rộng 1mm. Thân cây rỗng, đường kính khoảng 0,2-0,5 cm. Mặt ngoài thân màu nâu nhạt hoặc hơi đen. Trên bề mặt thân có nhiều rãnh dọc song song, nhiều lông ngắn xếp sít nhau.

Xem thêm: Cây cỏ đĩ

Thời kỳ ra hoa của cẩm tú cầu là từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm. Mùa quả từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm. Cây này mọc hoang ở nhiều vùng nước ta.

Cây thân thảo thường mọc ở đất tương đối ẩm và bạc màu, ở ruộng nước chảy, ruộng, bãi bồi, thung lũng. Cây thường được tìm thấy đầu tiên ở Trung Quốc. Tuy nhiên, cũng có những con đĩ ở Nhật Bản, Philippines, Úc và nhiều quốc gia khác.

Ở Việt Nam, cỏ đĩ mọc phổ biến ở các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Hòa Bình.

Hoa cẩm tú cầu màu vàng

Thu hái, sơ chế và bảo quản

Thời điểm hái hoa cẩm tú cầu là khi cây sắp nở hoa hoặc mới ra một vài bông. Thời gian này thường vào khoảng từ tháng 4 đến tháng 6, hoặc có thể thay đổi theo từng vùng.

Sau khi thu hoạch, cắt ngắn cây và phơi trong mát hoặc nắng. Hoặc có thể sấy khô ở nhiệt độ 50 đến 60 độ để bảo quản được lâu hơn.

Loại dược liệu này sau khi phơi khô nên bảo quản trong túi ni lông. Dược liệu này dễ bị ẩm, mốc, mục, mối mọt nên cần bảo quản nơi khô ráo và thường xuyên kiểm tra.

Mô tả bộ phận và dược liệu dùng

Bộ phận làm thuốc của cây cẩm tú cầu là toàn cây trừ rễ.

Thành phần hóa học của hythiem

Tham khảo: Năm 1990 Mệnh Gì? Bí Ẩn Phong Thủy [Tuổi, Hướng, Màu]

Theo Wehmer (1931, die pflanzenstoffe bd., ii: 1224), cây cẩm tú cầu có chứa darudin. Nó được coi là một dẫn xuất của axit salicylic.

Tác dụng của cẩm tú cầu

Y học cổ truyền

Theo ghi chép từ xa xưa, dược liệu Hải sâm có vị đắng, tính hàn, hơi độc. Dược liệu này có tác dụng trừ phong thấp, ích gân cốt, giúp xương chắc khỏe. Cây được dùng chữa tứ chi tê bại, đau lưng, mỏi gối, phong thấp. Trị thấp khớp, đau nhức xương, yếu chân, liệt nửa người, đau nhức cơ xương, lưng gối đau nhức. Cây cũng được dùng đắp ngoài trị ong đốt, rắn cắn và nhọt.

Có vị đắng và lạnh

Y học hiện đại

Theo nghiên cứu dược lý của giảng viên Khoa Dược, Trường Cao đẳng Y dược TP.HCM, cây có chứa chất darudin, dẫn chất của acid salicylic và chất đắng Dadurosid, orientin. Các chất trong cây có đặc tính chống viêm, hạ huyết áp và thư giãn cơ bắp.

Loại thảo mộc này được sử dụng để điều trị các rối loạn về xương và khớp bao gồm bệnh gút, viêm khớp, trượt đốt sống, đau lưng, mỏi cổ và đầu gối.

Các hiệu ứng khác

Ngoài những tác dụng trên, cẩm tú cầu còn được dùng để:

  • Hỗ trợ điều trị mất tiếng do nhiễm lạnh.
  • Chữa cảm, nhức đầu, mất ngủ
  • Hỗ trợ điều trị cao huyết áp.
  • Một số loại thảo mộc trong cỏ xạ hương

    Điều trị liệt nửa người (tai biến mạch máu não):

    Lá và chồi non của hy thiêm được hái trước khi ra hoa để nhân giống và sau đó phơi khô. Mật ong sau đó được thêm vào và tạo thành những viên tròn có kích thước bằng hạt ngô. Mỗi ngày người bệnh dùng 3-6g. Nếu biết uống rượu thì uống thuốc với rượu. Uống thuốc sau bữa ăn. Bài thuốc kinh nghiệm dân gian này chủ trị tê bại chân tay, mắt miệng dị dạng do phong hàn, mất tiếng.

    Cây hy thiêm được dùng làm nhiều vị thuốc

    Trị mụn lưng:

    Tham khảo: 10 CÁCH TĂNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU CHO DOANH NGHIỆP CỦA BẠN

    Sẵn sàng hy thiêm, ngũ mã, tiểu cờ, đại đội, ngang tài ngang sức. Mỗi lần uống 4g, tán nhỏ, chế vào chén rượu nóng, vắt lấy nước mà uống.

    Chữa nhiệt miệng, đau khớp:

    Để chữa bệnh phong tê thấp, đau khớp có hai bài thuốc dân gian:

    Chúng đã được rửa sạch, lau khô và tẩm rượu và mật ong. Sau đó phơi quần áo lại. Nhúng và sấy tổng cộng 9 lần, sau đó sấy khô và nghiền nhỏ để tạo thành mật ong dạng hạt có trọng lượng 9g. Ngày 2-3 lần, mỗi lần 1 viên.

    Trị phong thấp, đau khớp:

    Đem cỏ xạ hương và sắc ngưu tất mỗi vị 16g, hoàng bá 12g, ké đầu ngựa, cành dâu, xương rồng, lá mã đề 10g. Uống một viên mỗi ngày.

    Chữa cao huyết áp: Mỗi ngày uống 1 thang gồm: 8g hy thiêm, ngưu tất, thảo quyết minh, hoàng cầm, xích chi mỗi vị 6g, long đờm 4g.

    Những lưu ý khi dùng hy thiêm

    Để sử dụng dược liệu này hiệu quả, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

    Cây này phải đồ chín phơi nắng 9 lần mới tốt, nếu dùng tươi sẽ gây nôn. (theo đề cương dự thảo).

    Chú ý đừng nhầm với cây cứt lợn (ageratum conyzoides l.) – cây này thường dùng với bồ kết gội đầu hoặc sắc lá tươi uống, chữa băng huyết, rong kinh và các bệnh khác. .

    Hy vọng những thông tin trong bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cây hy thiêm và công dụng chữa bệnh của loại thảo dược này. Tuy nhiên, khi dùng loại cây này để chữa bệnh cần phải hỏi ý kiến ​​của bác sĩ.

    Tham khảo: Phần mềm NX là gì, Học phần mềm NX CAD CAM cho Công việc